Ắc quy (gốc tiếng Pháp accumulateur) hay nguồn điện thứ cấp, pin sạc, pin thứ cấp là loại pin có thể tái sử dụng nhiều lần bằng cách cắm điện và đặt vào bộ sạc để sạc lại. Ở tiếng Anh thì gọi chung là “battery” chỉ pin nói chung. Về cơ bản ắc quy là pin nhưng trong tiếng Việt, thiết bị tích trữ điện năng được gắn trên phương tiện thì gọi là “ắc quy”. Pin sạc hiện nay trên thị trường chủ yếu là ba loại sử dụng các chất hóa học khác nhau gồm: NiCd, NiMH và Lithium. Ở bài này VivuMoto chỉ đề cập tới ắc quy sử dụng trên xe máy.
Ắc quy đảm niệm vai trò tích trữ điện năng, cung cấp năng lượng cho các thiết bị tiêu thụ điện (phụ tải) như máy khởi động, kích thích máy phát xoay chiều. Ắc quy sẽ cung cấp điện năng cho các phụ tải khi máy phát điện chưa làm việc hoặc vòng tua máy chưa đạt tốc độ quy định. Ngoài ra, nó còn có vai trò cung cấp điện năng trong trường hợp phụ tải sử dụng dòng vượt quá dòng định mức của máy phát.
Sau khi khởi động và vòng tua máy đủ lớn, các thiết bị trên xe sẽ sử dụng điện năng sinh ra từ máy phát. Đồng thời, ắc quy được nạp điện để tích trữ năng lượng cho các lần khởi động sau.
Đa số ắc quy sử dụng trên xe máy là ắc quy chì. Chúng được chia thành các loại như ắc quy hở (ắc quy nước) và ắc quy kín (hay còn gọi “ắc quy khô” – thực ra thì dùng từ này là không chính xác, bởi ắc quy khô là loại ắc quy không dùng điện dịch dạng lỏng) . Loại ắc quy nước có thể bão dưỡng như bổ sung thêm nước, còn “ắc quy khô” không cần bảo dưỡng và dùng một lần cho đến lúc hỏng. Hiện nay, pin Lithium (hay còn gọi là Li-on) cũng được sử dụng để thay thế cho ắc qui chì. Việc thay thế cho ắc qui chì còn hứa hẹn việc đảm bảo môi trường sạch, nâng cao an toàn sử dụng do tránh được việc sử dụng dung dịch điện ly chứa axit, và hạn chế phát thải kim loại nặng ra môi trường, trong khi pin Li-ion vẫn đảm bảo một điện thế ngang với ắc qui.
Ắc quy hở và ắc quy kín khí (hay được gọi là “ắc quy khô”)
Cách phân biệt đơn giản nhất của ắc quy kín khí là: chúng thường có một cảm biến (có người gọi là mắt thần) màu xanh hoặc nền xanh nhân đỏ và phần hướng dẫn xem trạng thái ắc quy thông qua các cảm biến đó được in trên nhãn của ắc quy. Ắc quy kín khí còn một đặc điểm cơ bản nữa là chúng không có các nút, có lổ để thoát khí của các ngăn trong bình. Được ký hiệu: MF – Maintenance Free (ắc quy miễn bảo dưỡng)
Bảng so sánh ắc quy axit thông thường và ắc quy axit loại kín khí
Tiêu chí | Ắc quy axít thông thường (loại hở) | Ắc quy axít loại kín khí |
---|---|---|
Giá thành | Rẻ hơn so với loại ắc quy kín khí bởi chế tạo đơn giản hơn. | Đắt hơn so với ắc quy thông thường, nhiều hãng phải nhập nước ngoài. |
Cách phân biệt hai loại | Có các nút ở các ngăn bình (dùng để bổ sung nước cất sau quá trình sử dụng), nếu ắc quy 12V thì sẽ có 6 nút này. | Không có nút ở các ngăn bình, thường ghi rõ ắc quy không cần bảo dưỡng ở vỏ bình hoặc tài liệu kèm theo. |
Trạng thái phóng điện | Tương đương nhau | Tương đương nhau, nhưng sau khi phát dòng điện lớn thì ắc quy kín khí thường phục hồi điện áp nhanh hơn, tuy nhiên điều này không ảnh hưởng đến hoạt động của kích điện. |
Trạng thái khi nạp điện và dòng nạp cho phép | – Khi nạp có thể phát ra khí cháy hoặc khí có mùi khói chịu. – Dòng điện nạp lớn nhất chỉ nên bằng 0,1 lần trị số dung lượng ắc quy (Ví dụ loại 100Ah chỉ nên nạp với dòng cao nhất là 10A) | – Khi nạp ắc quy không phát sinh khí ra môi trường bên ngoài nên không có mùi. – Dòng điện nạp có thể lên tới 0,25 lần trị số dung lượng ắc quy (ví dụ loại 100 Ah có thể nạp với dòng lớn nhất là 25A) |
Chế độ bảo dưỡng | – Nếu mức điện dịch từng ngăn ở ắc quy thấp hơn quy định thì phải bổ sung. – Định kỳ phải nạp điện bổ sung cho ắc quy. Chu kỳ nạp định kỳ khoảng 3 tháng/lần nếu không nối với thiết bị tiêu thụ điện. | – Không phải bổ sung điện dịch trong quá trình sử dụng. – Phải nạp điện định kỳ trong thời gian không sử dụng, nhưng chu kỳ nạp định kỳ dài hơn so với loại ắc quy axít thông thường. |
Tuổi thọ | Tuổi thọ thấp hơn so với loại ắc quy kín khí. | Thường có tuổi thọ cao hơn so với ắc quy loại hở thông thường. |
Ắc quy khô [thực sự]
Bình ắc-quy khô vẫn dùng các bản cực bằng PbO₂ và Pb với điện môi H₂SO₄ nhưng được trữ ở dạng keo sệt (gel).
Ưu điểm của loại ắc quy này là chúng không gây mùi khó chịu khi nạp điện, không gây chảy axit khi bị vỡ, có thể hoạt động ở các vị trí đặt khác nhau. Nhược điểm là chế độ nạp khắt khe và không chịu được quá nạp (khi nạp loại này chỉ được nạp với dòng nhỏ hơn 1/20 dung lượng). Nếu thường xuyên quá nạp loại ắc quy này thì tuổi thọ của chúng sẽ giảm rất nhanh.
Ắc-quy Li-ion
Đang cập nhật…